CÔNG NGHỆ XỬ LÝ TRIỆT ĐỂ NƯỚC THẢI GIẾT MỔ GIA SÚC GIA CẦM

Giết mổ gia súc, gia cầm là ngành được xếp vào loại hình có nguy cơ ô nhiễm môi trường tại phụ lục II, Nghị định 08/2022/NĐ–CP ngày 10/01/2022. 

Hiện nay, các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm ở nước ta chủ yếu hoạt động nhỏ, lẻ. Công tác bảo vệ môi trường bước đầu mới được quan tâm tại các cơ sở giết mổ tập trung, các doanh nghiệp lớn, chưa được chú trọng nhiều ở các nhỏ lẻ, các điểm chợ dân sinh, đặc biệt là các vấn đề xử lý nước thải. Xử lý nước thải giết mổ gia súc gia cầm là điều kiện tiên quyết đảm bảo các vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và để không vi phạm pháp luật.

Công ty Hưng Phương chuyên tư vấn thiết kế, thi công, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc gia cầm.

nuoc-thai-giet-mo-gia-suc-gia-cam

 

Đặc điểm, tính chất của nước thải giết mổ gia súc gia cầm

Định mức nước thải giết mổ gia súc gia cầm

Nước thải từ hoạt động giết mổ bao gồm nước thải phát sinh từ các hoạt động nuôi nhốt gia súc, giết mổ, sơ chế nội tạng, vệ sinh dụng cụ,…. Nhu cầu sử dụng nước và phát sinh nước thải trung bình từ hoạt động giết mổ gia súc dao động từ 8,18 m3/tấn thịt xẻ (đối với giết mổ trâu, bò, tương ứng 1,227 m3/con) và 10,65 m3/tấn thịt xẻ (đối với giết mổ lợn, tương ứng 0,746 m3/con), gia cầm 30 lít/con (lượng nước thải tương ứng bằng 100% nước cấp).

Thành phần nước thải giết mổ gia súc gia cầm 

Nước thải giết mổ gia súc gia cầm thường có hàm lượng chất hữu cơ, dầu mỡ khá cao. Ngoài ra còn chứa lượng tạp chất, phân, máu, lông, vi khuẩn, virus gây bệnh,… lẫn trong nước thải.

STT THÔNG SỐ ĐƠN VỊ GIÁ TRỊ ĐẦU VÀO (*) QCVN 40:2011/BTNMT
A B
1 pH 6,3 – 7,2 6-9 5,5-9
2 BOD5 mg/l 1.800 30 50
3 COD mg/l 2.700 75 150
4 TSS mg/l 810 50 100
5 Coliform MPN/100mL 2,5X10^7 3.000 5.000

((*)Nguồn: Lâm Minh Triết, (2008), Giáo trình xử lý nước thải đô thị và công nghiệp)

Ghi chú: QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp

Một số công nghệ thường được áp dụng trong xử lý nước thải giết mổ gia súc

Trên thế giới và ở Việt Nam, công nghệ thường được ứng dụng là xử lý nước thải giết mổ, chế biến gia súc gia cầm bao gồm:

– Công nghệ sinh học: hiếu khí, kkhí (biogas), hồ sinh học, bãi lọc ngầm, công nghệ đất ngập nước, vi sinh vt

– Công nghệ xử lý hóa học công nghệ hóa học, vật lý: song chắn rác, lưới tách rác, tuyển nổi,… để xử lý hiệu quả các chất vô cơ, hữu cơ khó phân hủy trong nước thải như máu, lông, phân, thịt, lông,…. kết ta trong môi trường kiềm loại bỏ đồng thời amonium (NH4+) và phosphate (PO43-), xử lý P trong nước thải bằng phương pháp MAP (Magiesium Amonium Phosphate).

– Các công nghệ khác như lọc sinh học nhỏ giọt, phương pháp sinh học kết hợp với lọc màng cũng đã được nghiên cứu ng dụng.

Xử lý nước thải giết mổ gia súc gia cầm

Công nghệ xử lý nước thải giết mổ gia súc gia cầm tốt nhất

Công nghệ sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như cơ học, hóa học, sinh học xử lý loại bỏ hoàn toàn các chất ô nhiễm trong nước thải.

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải giết mổ gia súc gia cầm

nuoc-thai-giet-mo-gia-suc-gia-cam

Thuyết minh quy trình công nghệ:

Nước thải giết mổ gia súc gia cầm được đưa qua song chắn rác để loại bỏ chất thải rắn lẫn trong nước thải trước khi về hố thu. Nước thải từ hố thu được đưa về bể điều hòa.

Bể điều hòa:

Bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và nồng độ ô nhiễm trong nước thải. Máy thổi khí cấp khí liên tục để xáo trộn nước thải, giảm mùi hôi thối. 

Bể tuyển nổi:

Bể tuyển nổi có nhiệm vụ loại bỏ dầu, mỡ, cặn lơ lửng trong nước thải. Tại đây, nước thải và khí cấp vào được đưa qua bình tạo áp để không khí hòa tan trong nước các bóng khí li ti có khả năng bám vào các cặn lơ lửng, mỡ, lông trong nước nổi lên trên, được thu bằng thiết bị cào ván bùn bề mặt và đưa về bể chứa mỡ. Các cặn bẩn có trọng lượng nặng sẽ lắng xuống đáy bể, định kỳ được bơm về bể chứa bùn.

Bể UASB:

Bể UASB hoạt động theo cơ chế dòng chảy ngược qua tầng bùn kỵ khí gồm ba quá trình: phân hủy, lắng bùn và tách khí. Đầu tiên, nước thải được bơm từ dưới lên, qua tầng bùn kỵ khí xảy ra các quá trình thủy phân, acid hóa, acetate hóa các chất hữu cơ thành các hợp các khí CO2, CH4 và các sản phẩm cuối cùng khác. Các khí này bám vào các hạt bùn nổi lên trên bề mặt, thiết bị tách pha sẽ tách các pha rắn – lỏng – khí. Bùn tách khí sẽ rơi xuống lại tầng bùn. Khí sinh học sẽ được đưa về hệ thống thu khí biogas. Nước thải theo máng răng cưa chảy về bể anoxic.

Chất hữu cơ + Vi sinh vật kỵ khí  —> CO2 + CH4 + H2S + Sinh khối mới + …

Hiệu suất xử lý BOD, COD, photpho là 80%. Bùn sinh ra từ quá trình kỵ khí sẽ được bơm về bể chứa bùn.

Bể Anoxic

Nước thải từ bể UASB sẽ tự chảy qua bể anoxic. Tại đay diễn ra quá trình nitrat hóa và photphorit.

Quá trình nitrat diễn ra nhờ các vi khuẩn Nitrosonas và Nitrobacter. Trong điều kiện thiếu khí amoni, nitrat, nitrit sẽ bị được chuyển hóa thành khí N2 và thoát ra môi trường.

Quá trình photphorit có sự tham gia của chủng vi khuẩn Acinetobacter. Các hợp chất chứa hữu cơ sẽ được chuyển hoá thành hợp chất không chứa photphat hoặc các hợp chất chứa photpho dễ phân hủy.

Bể anoxic được bố trí cánh khuấy chìm để tăng quá trình tiếp xúc và tăng hiệu quả xử lý của bể kỵ khí.

Bể Aerotank

Nước thải sau khi qua bể anoxic được đưa về bể aerotank. Khí được cấp liên tục bằng máy thổi khí, vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ thành các chất vô cơ. Các phản ứng chính xảy ra trong bể arotank như sau:

  • Quá trình Oxy hóa và phân hủy chất hữu cơ:

Chất hữu cơ + O2 → CO2 + H2O + năng lượng

  • Quá trình tổng hợp tế bào mới:

Chất hữu cơ + O2 + NH3 → C5H7O2N (Tế bào vi sinh vật) + CO2 + H2O + năng lượng

  • Quá trình phân hủy nội sinh:

C5H7O2N + O2 → CO2 + H2O + NH3 + năng lượng

Điều kiện cho quá trình xử lý tại bể Aerotank như sau:

  • Nồng độ bùn hoạt tính duy trì trong bể Aeroten: 3.500 mg/l.
  • Tỷ lệ tuần hoàn bùn 100%.
  • Hệ vi sinh vật trong bể được nuôi cấy bằng chế phẩm men vi sinh hoặc từ bùn hoạt tính.
  • Thời gian nuôi cấy một hệ vi sinh vật hiếu khí từ 45 đến 60 ngày.
  • Oxy cấp vào bể bằng máy thổi khí đặt cạn hoặc máy sục khí đặt chìm.

Bể lắng

Nước thải từ bể aerotank chảy tràn theo bể lắng. Nước thải chứa bùn theo ống lắng trung tâm chảy xuống dưới đáy bể, rồi di chuyển ngược lên trên theo máng thu nước chảy vào bể khử trùng. Bùn lắng được tuần hoàn về bể Anoxic và bể Aerotank. Phần bùn thải còn lại được bơm về bể chứa bùn.

Bể khử trùng

Tại bể khử trùng được châm thêm Clorin. Đây là chất có tính oxy hóa mạnh tiêu diệt các vi sinh vật có trong nước thải giết mổ gia súc gia cầm.

Bồn lọc áp lực:

Cuối cùng, nước thải được bơm qua bồn lọc áp lực bằng bơm lọc. Bồn lọc áp lực gồm 3 lớp: cát, thạch anh, than hoạt tính có tác dụng giữ lại các cặn bẩn, các chất lơ lửng còn sót lại.

Nước thải giêt mổ gia súc gia cầm sau khi xử lý đủ tiêu chuẩn được thải vào nguồn tiếp nhận.

Bể chứa bùn và bể chứa mỡ:

Bể chứa bùn có chức năng chính là lưu chứa bùn thải và mỡ. Bùn thải và mỡ thải định kỳ được đơn vị chức năng thu gom xử lý.

Hưng Phương với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải. Chúng tôi đã thiết kế, thi công và đưa vào hoạt động nhiều hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc gia cầm đạt chuẩn và nhận được sự đánh giá cao từ Khách hàng.

Liên hệ chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ: hotline 0904 000245.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *